GMV, NMV, GTV là gì ? để tính doanh thu TMĐT

Ứng dụng vào đo lường hiệu quả vận hành của các công ty công nghệ như thế nào ? Hôm nay mình sẽ giải thích hay định nghĩa cho các bạn đang tìm hiểu về các thuật ngữ marketing này nhé áp dụng cho TMĐT hy vọng giúp ích được các bạn.

Trong ngành TMĐT ( E-commerce) có 4 thuật ngữ chính về tình trạng giao hàng ( Delivery status) đó là
  • Delivered: Giao hàng thành công
  • Canceled: Huỷ đơn
  • Failed Delivered: Từ chối nhận hàng ngôn ngữ vui trên mạng là Boom Hàng.
  • Return: Khách trả lại hàng.

Để tính về doanh thu TMĐT thì tồn tại 3 thuật ngữ

  • GMV( Gross merchandise value) : Tổng giá trị giao dịch hàng hoá qua sàn
  • NMV (Net Merchandised Value ): Tổng giá trị giao dịch hàng hoá qua sàn
  • GTV (Gross transaction Volume): Tổng giá trị giao dịch

GMV ( Gross merchandise value) = Tổng Giá trị của tất cả các đơn hàng ở tất cả các tình trạng giao hàng. Tức là gồm cả: Delivered + Cancel + Failed Delivered+ Return.

NMV (Net Merchandised Value) = Tổng giá trị của tất cả các đơn hàng giao thành công . Tức chỉ bao gồm: Delivered .

Câu hỏi cho các bạn: Tìm mối quan hệ giữa Tình trạng giao hàng với Doanh thu thương mại điện tử ?

Câu trả lời:

GMV = Tổng Giá trị của tất cả các đơn hàng ở tất cả các tình trạng giao hàng. Tức là gồm cả: Delivered + Cancel + Failed Delivered+ Return.

NMV= Tổng giá trị của tất cả các đơn hàng giao thành công . Tức chỉ bao gồm: Delivered

NMV ở đây khác với Revenue ở điểm sau:

Revenue: Gồm cả NMV + Doanh thu đến từ tiền quảng cáo của các nền tảng. Ví dụ mọi người Top-up tiền cho Shopee/ Lazada để chạy quảng cáo thì tiền này đc tính vô revenue chứ không tính là NMV.

GTV: Là thuật ngữ để chỉ các nền tảng như Grab/ Now/ Gojek. Tức là tổng giá trị các giao dịch trên nền tảng. Lý do các nền tảng này dùng T- transaction chớ không phải M- merchandise vì “hành vi mua bán qua các nền tảng này là dịch vụ” nên không thường dùng từ “giao dịch” chứ không phải hàng hoá và tỉ lệ “Bom- Huỷ- Hoàn” của mảng dịch vụ này so với E-commerce ít hơn rất nhiều.

khái niệm của GMV -NMV-GTV-

NMV ở đây khác với Revenue ở điểm sau

Revenue: Gồm cả NMV + Doanh thu đến từ tiền quảng cáo của các nền tảng. Ví dụ mọi người Top-up tiền cho Shopee/ Lazada để chạy quảng cáo thì tiền này đc tính vào revenue chứ không tính là NMV.

GTV (Gross transaction Volume) : Là thuật ngữ để chỉ các nền tảng như Grab/ Now/ Gojek. Tức là tổng giá trị các giao dịch trên nền tảng.

Lý do các nền tảng này dùng T- transaction chớ không phải M- merchandise vì “hành vi mua bán qua các nền tảng này là dịch vụ” nên không thường dùng từ “giao dịch” chứ không phải hàng hoá và tỉ lệ “Bom- Huỷ- Hoàn” của mảng dịch vụ này so với E-commerce ít hơn rất nhiều.

Các công ty sử dụng GMV hay NMV chủ yếu bởi những yếu tố sau

1. Objective & Optimization: Mục tiêu trong chiến lược vận hàng của 3 sàn lớn theo mình hiểu như sau ( Suy đoán cá nhân dựa vào matrix & chiến lược đang áp dụng của các sàn trên quan điểm nghiên cứu)

– Lazada: Tổng lượng giao dịch càng lớn càng tốt. Lazada sẽ optimize từng bước để chuẩn hoá được chu trình SOP làm việc. Ví dụ GMV tăng, canceled orders là do buyer side nên sẽ optimize từ FD orders trước. Rồi dần dần sẽ optimize thêm các yếu tố khác mà Lazada có thể control. ———> Lazada đi đúng chiến lược của corporate nhiều tiền.

– Shopee: Số lượng người mua càng nhiều càng tốt. Do đó shopee đi chiến lược giá rẻ & trợ giá trên sản phẩm để đảm bảo Shopee rẻ nhất. Do đó GMV của Shopee tăng mạnh khi buyer tăng theo cấp số nhân. Công thức tính GMV đó là: GMV = #Buyer* Giá trị đơn hàng bình quân của 1 buyer ( ARPU). ———> Shopee đi Theo chiến lược của startup nhiều tiền, burn để tăng trưởng.

– Tiki: Tiền thu về càng nhiều càng tốt. Tiki so với Shopee & Lazada thì ít tiền nên sẽ phải quan tâm đến Doanh thu thực tế hơn doanh thu ảo của GMV. Tỉ lệ FD bình quân ở các sàn vào năm 2018- 2019 là khoảng 10% , Return cũng tầm 1-3%, Cancel order thì …. 20% là bình thường.

2. KPIs & Phân quyền: Với những công ty lớn khoảng 1000 nhân viên như Lazada, Tiki thì phân quyền cho từng department để hoàn thành được Objectives đặt ra là cần thiết để Optimize cả hệ thống: Team nào KPIs là GMV, Team nào KPIs là #Buyer, Team nào KPIs là NMV. Nhưng vơi 1 startup ít tiền hơn hàng xóm và đã phải bán trái phiếu như Tiki thì NMV sẽ hợp lý hơn vì đảm bảo tránh được tình trạng buff số, để đảm bảo cả cty chỉ chung 1 mục tiêu là “tiền đổ về”.

Ứng dụng GMV, NMV, GTV vào đo lường hiệu quả vận hành của các công ty công nghệ như sau

1. Alibaba với Taobao là nơi đầu tiên đưa khái niệm GMV ra đời. Do đó tất cả các công ty thuộc Alibaba ( như Lazada) đều dùng GMV là matrix quan trọng nhất để đo lường hiệu quả vận hành.Ai từng làm ở Tokopedia thì cho mình hỏi bên đó dùng GMV hay NMV với.
 2. Một trong những người đưa Shopee ra đời là giám đốc vận hành cũ của Alibaba nên Shopee cũng dùng GMV và hệ thống matrix như Alibaba.
 3. Tiki dùng NMV. Ai biết Sendo dùng NMV hay GMV thì comment cho mình biết với.
 4. Một số sàn ở Taiwan dùng GMV ( Tức loại bỏ các đơn hàng cancel, nhưng vẫn tính Return & Fail- delivered. Lý do cũng bởi Taiwan tình trạng return rất thấp và Fail- delivered chắc tầm < 1% á. Nếu 3 lần FD thì khách sẽ bị cho vào black-list và cấm mua hàng dạng COD. Thậm chí từng có chính khách yêu cầu trừng trị những kẻ boom hàng bằng luật pháp). Đây chính là lý do mà lần đầu tiên tiếp xúc với hệ thống Matrix của Alibaba mình bị confused mất 1 tuần vì không hiểu phải đọc data làm sao. 5. Tất cả hệ thống App giao đồ ăn & vận chuyện đều dùng GTV ( nhưng có thể ở VN mọi người vẫn dùng GMV) nhưng nói chung GTV = GMV tức tính cả cancel + return+ FD.
( Ai biết Amazon dùng NMV hay GMV thì cũng cho mình biết với)

Cre Phương Ost

Từ khóa: , , ,

HỖ TRỢ DỊCH VỤ CHO THUÊ VPS MMO

Zalo - Phone - Telegram 0902282206 - Skyper: truongsinhnb - Facebook.com/vpsmmonb